Trong bài viết này, ban biên tập của On Point HRB Việt Nam cung cấp cho bạn đọc một số khái niệm theo nguồn học thuật chính thống về năng suất và năng suất lao động cũng như một số nội dung liên quan để chúng ta có kiến thức tổng thể trước khi chúng ta tìm hiểu sâu về chuyên môn ở các bài viết tiếp theo.

I. Năng suất:

1. Khái niệm năng suất

Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm về năng suất, theo một số nguồn học thuật, khái niệm năng suất được định nghĩa như sau:

Theo từ điển Oxford: Năng suất là tính hiệu quả của hoạt động sản xuất được đo bằng việc so sánh giữa khối lượng sản xuất trong một thời gian và nguồn lực được sử dụng để tạo ra nó.

Theo từ điển kinh tế học hiện đại của MIT(Mỹ) “năng suất là đầu ra trên một đơn vị đầu vào được sử dụng. Tăng năng suất xuất phát từ tăng tính hiệu quả của các bộ phận vốn, lao động. Cần thiết phải đo năng suất bằng đầu ra thực tế, nhưng rất ít khi tách riêng biệt được năng suất của nguồn vốn và lao động”

Theo cơ quan Năng suất Châu Âu (EPA): “Năng suất là một hình thái tư duy, đó là thái độ luôn tìm kiếm để cải thiện những gì đang tồn tại. Vì có một sự chắc chắn rằng, con người ngày hôm nay có thể làm việc tốt hơn hôm qua, ngày mai tốt hơn hôm nay và dù kết quả có như thế nào, ý chí cải tiến mới là quan trọng; đó là khả năng luôn thích ứng với các điều kiện thay đổi và nỗ lực không ngừng để áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới; và là niềm tin chắc chắn vào sự tiến bộ của nhân loại”

Năm 1950 Tổ chức hiệp tác kinh tế châu Âu đưa ra định nghĩa chính thức như sau: Năng suất là thương số thu được bằng cách chia đầu ra cho một trong những nhân tố sản xuất, Trong trường hợp này có thể nói về năng suất của vồn, năng suất đầu tư hoặc năng suất của nguyên vật liệu., tuỳ theo cách xem xét đầu ra trong mối quan hệ với vốn, đầu tư hay nguyên liệu, tuy có nhiều quan niệm khác nhau về năng suất nhưng tất cả các quan niệm đó điều đó dựa trên một cách chung nhất: “Năng suất là tỷ số giữa đầu ra và những đầu vào được sử dụng để tạo ra đầu ra đó.

2. Công thức tính năng suất

Về mặt toán học năng suất được phản ánh bằng công thức:

 

P = tổng đầu ra / tổng đầu vào

3. Vai trò của năng suất:

Peter Drucker, nhà tiên phong về lý thuyết quản lý hiện đại đã khẳng định vai trò quan trọng của mục tiêu năng suất và đo lường năng suất đối với các doanh nghiệp: “Không có mục tiêu về năng suất, một doanh nghiệp không có sự chỉ đạo. Không đo lường năng suất, một doanh nghiệp không có quyền kiểm soát”. Năng suất phản ánh tính lợi nhuận, tính hiệu quả, giá trị chất lượng và là một trạng thái tổng hợp cách thức hoạt động của con người và các doanh nghiệp.

Năng suất được hình thành với sự đóng góp của tất cả các hoạt động trong các hoạt động trong các chuỗi giai đoạn có liên quan từ nghiên cứu, thiết kế, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh, cung ứng cho nha tiêu dùng, bảo dưỡng. Năng suất phải tính đến tác động tổng hợp của hàng loạt các yếu tố và tập trung vào sự thực hiên của doanh nghiệp.

4. Cải tiến năng suất

a. Con người là nguồn gốc của sự cải tiến

Nâng cao năng suất là quá trình tư duy và tạo ra sự thay đổi trong thiết kế, sản xuất, phân phối, sử dụng, duy trì và loại bỏ sản phẩm. Trong suốt quá trình này, con người đóng vai trò quan trọng nhất vì chỉ con người mới nghĩ ra được các thay đổi và thực hiện chúng.

b. Lãnh đạo thúc đẩy và thực hiện cải tiến
Người lãnh đạo tổ chức chính là người quyết định và lựa chọn sản phẩm, dịch vụ, công nghệ, hệ thống, phương pháp, là người huy động và phát triển nguồn lực, định hướng cho tổ chức và tạo ra môi trường quyết định sự phát triển.

c. Công nghệ và các quá trình kinh doanh là các yếu tố then chốt
Công nghệ là yếu tố then chốt quyết định sự thành công vì một công ty khó có thể đứng vững được nếu trang bị cho mình những thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu giữa một thời đại phát triển nhanh chóng về công nghệ. Bên cạnh đó, các quá trình kinh doanh cũng góp phần không kém quan trọng vì chỉ có định hướng tốt, quản lý tốt mới tạo được những cơ hội thích ứng với những thay đổi nhanh chóng về công nghệ, nhu cầu của con người và xã hội.

5. Quá trình cải tiến năng suất

Đưa năng suất vào “văn hoá công ty” thông qua việc:

Khuyến khích người lao động phát huy khả năng sáng tạo của họ
Hỗ trợ hoạt động năng suất
Đặt năng suất làm trung tâm của mọi quyết định quản lý
Xúc tiến việc học hỏi và tiếp cận kiến thức mới.
Việc cải tiến này chỉ có thể đạt được thông qua:
Thoả mãn nhu cầu xã hội
Thoả mãn nhu cầu khách hàng
Thoả mãn chủ doanh nghiệp
Thoả mãn người lao động

Năng suất/cải tiến năng suất cần gắn với:

Chất lượng
Bảo vệ môi trường
Chia sẻ công bằng, phát triển nguồn nhân lực và văn hoá công ty
Tồn tại lâu dài và nâng cao chất lượng cuộc sống.

 


Ghi chú: Bài viết được Ban biên tập On Point HRB Việt Nam tổng hợp lại từ các nguồn thông tin trên các website, các tài liệu học tập mang tính chuyên môn.

 


TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia.
  • Thông tư số 28/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn Thực hiện quy định về lao động, tiền lương, thù lao tiền thưởng đối với công ty cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước.
  • Các bài đăng trên các trang website có tính chuyên môn.
  • Các bài nghiên cứu mang tính chuyên môn.