Trong bài tổng hợp theo chủ đề “Năng suất, Năng suất lao động và những vấn đền liên quan” ban biên tập của On Point HRB Việt Nam cung cấp cho bạn đọc một số khái niệm theo nguồn học thuật chính thống về năng suất gồm: Khái niệm, công thức tính năng suất, vai trò của năng suất, cải tiến năng suất, quá trình cải tiến năng suất, tiếp theo phần 2 bài tổng hợp này, BBT On Point HRB Việt Nam sẽ chia sẻ về năng suất lao động với các nội dung gần với hoạt động của doanh nghiệp.
A. Năng suất lao động
1. Khái niệm về năng suất lao động:

Năng suất lao động là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả “Năng suất lao động là hiệu quả của hoạt động có ích của con người trong một đơn vị thời gian, nó được biểu hiện bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc hao phí để sản xuất ra được một sản phẩm” (Giáo trình KTLĐ.PTS Mai Quốc Chánh.Nxb Giáo dục).
2. Các phương pháp tính năng suất lao động.
| PP tính | PP tính NSLĐ bằng hiện vật | PP tính NSLĐ bằng giá trị | PP tính NSLĐ bằng thời gian lao động |
|
Công thức tính NSLĐ |
W = Q/T | W = Q/T | L = T/Q |
| Trong đó:
W = mức NSLĐ của một LĐ Q = tổng sản lượng tính bằng hiện vật T= Tổng số lao động |
Trong đó:
W = mức NSLĐ của một LĐ tính bằng tiền. Q = tổng sản lượng tính bằng tiền T= Tổng số lao động |
Trong đó:
L = Lượng lao động hao phí cho một sản phẩm. T = Thời gian lao động hao phí Q= Tổng sản lượng |
|
| Sự phổ biến PP tính NS ở VN |
Sử dụng phổ biến thứ 2 |
Sử dụng phổ biến nhất |
Sử dụng phổ biến thứ 3 |
3. Tăng năng suất lao động

Tăng năng suất lao động là “sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất lao động, nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn” (C.Mac: Tư bản, Q1,T1,NXB Sự thật, Hà Nội, 1960).
Theo C. Mác “năng suất lao động tăng lên biểu hiện ở chỗ phần lao động sống giảm bớt; phần lao động quá khứ tăng lên, nhưng tăng như thế nào đó để tổng hao phí lao động chứa đựng trong hàng hoá giảm ấy giảm đi; nói cách khác lao động sống giảm nhiều hơn lao động quá khứ tăng lên” (C.Mác: Tư bản, t2 NXB Sự thật, Hà Nội,1960).
Tại Việt Nam, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm là vấn đề đang được Chính phủ cũng như các tổ chức, cá nhân quan tâm. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011- 2020 đã nêu: coi chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu. Tại Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia coi “năng suất lao động là yếu tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và của từng doanh nghiệp. Nâng cao năng suất lao động là vấn đề quan trọng để phát triển nhanh, bền vững”.
C. Cường độ lao động

1. Khái niệm cường độ lao động: Cường độ lao động là mức độ khẩn trương trong lao động (Dựa theo bài giảng cảu PGS.TS Trần Xuân Cầu).
2. Tăng cường độ lao động: Các Mác gọi cường độ lao động là “khối lượng lao động bị ép vào trong một thời gian nhất định” hoặc là “những số lượng lao động khác nhau bị tiêu phí trong cùng một thời gian” (Giáo trình KTLĐ.PTS Mai Quốc Chánh.Nxb Giáo dục).
Khi tăng cường độ lao động đòi hỏi con người phải làm việc nhanh hơn do đó sẽ hao phí sức lao động nhiều hơn, nghĩa là cường độ lao động càng cao thì hao phí năng lượng bắp thịt, trí não, thần kinh của con người càng lớn. Tăng cường độ lao động giống như kéo dài thời gian lao động.
Tăng cường độ lao động là tăng thêm chi phí lao động trong một đơn vị thời gian, các thao tác lao động, mức độ khẩn trương của lao động tăng thêm, và như thế khi tăng cường độ lao động cũng làm cho số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên nhưng giá trị của một đơn vị sản phẩm không thay đổi vì thực chất giá trị hàng hoá tăng lên khi tăng cường độ lao động tỷ lệ thuận với tổng mức hao phí lao động bỏ ra để sản xuất ra hàng hoá đó.
Giới hạn cường độ lao động chuẩn là mức mà cường độ xã hội đạt được tại thời điểm nào đó. Mà với mức cường độ lao động đó sau thời gian cong người sẽ khôi phục lại sức khoẻ sau thời gian nghỉ ngơi (Dựa theo bài giảng của PGS.TS Trần Xuân Cầu).
D. Sự khác nhau giữa tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động
| Nội dung | Tăng năng suất lao động | Tăng cường độ lao động |
| Giống nhau | Tăng năng suất lao động tạo ra nhiều sản phẩm hơn. | Tăng cường độ lao động tạo ra nhiều sản phẩm hơn |
|
Khác nhau |
Tăng năng suất lao động thì làm giảm hao phí sức lao động để sản xuất ra một sản phẩm và làm giảm giá trị sản phẩm giảm giá thành sản phẩm, | tăng cường độ lao động thì hao phí lao động sản xuất ra một sản phẩm không thay đổi và không ảnh hưởng đến giá cả sản phẩm. |
| Tăng năng suất lao động do thay đổi cách thức lao động, làm giảm nhẹ hao phí lao động | Tăng cường độ lao động thì cách thức lao động không đổi, hao phí sức lao động không thay đổi | |
| Tăng năng suất lao động là vô hạn | Tăng cường độ lao động là có giới hạn, bị giới hạn bởi sức khoẻ của con người | |
| Tăng năng suất lao động có tác dụng tích cực và không ảnh hưởng đên sức khoẻ của con người | Tăng cường độ lao động nếu tăng quá mức sẽ gây tai nạn lao động và ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. |
Ghi chú: Bài viết được Ban biên tập On Point HRB Việt Nam tổng hợp lại từ các nguồn thông tin trên các website, các tài liệu học tập mang tính chuyên môn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia.
- Thông tư số 28/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn Thực hiện quy định về lao động, tiền lương, thù lao tiền thưởng đối với công ty cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước.
- Các bài đăng trên các trang website có tính chuyên môn.
- Các bài nghiên cứu mang tính chuyên môn.




