I.Chiến lược là gì? Các cấp chiến lược cơ bản.

1.Chiến lược là gì?

Trước hết, muốn hiểu rõ về “quản trị chiến lược là gì”, chúng ta cần tìm hiểu về chiến lược. Khái niệm về chiến lược (Tiếng Anh: Strategy) đã xuất hiện từ thời Hy Lạp cổ đại, vốn được dùng để chỉ về vai trò của các vị tướng trong quân đội, hay còn gọi là “Nghệ thuật của các tướng lĩnh”. Đến khoảng thời gian 330 TCN, dưới thời Alexander Đại đế, chiến lược dùng để chỉ các kỹ năng quản trị để khai thác các lực lượng nhằm đè bẹp đối phương và xây dựng hệ thống thống trị cục bộ.

Với ý nghĩa đó, khi dùng thuật ngữ này trong kinh doanh có có nhiều quan điểm khác nhau, mỗi quan điểm cũng có đôi chút khác biệt tùy vào quan điểm của mỗi tác giả như quan điểm của Alfred Chandler, James B. Quinn hay William J. Glueck…

Nói tóm lại, khi dùng cho kinh tế, chiến lược được hiểu là tiến trình xác định các mục tiêu cơ bản mang tính dài hạn của một doanh nghiệp bằng cách lựa chọn các cách thức, phương hướng hành động và việc phân bố các tài nguyên thiết yếu để hiện thực hóa các mục tiêu đã đặt ra.

Chiến lược được xây dựng trong các ngành nghề kinh doanh, mang các đặc trưng cơ bản như tính định hướng, luôn tập trung vào các quyết định quan trọng và được xây dựng trên cơ sở các lợi thế so sánh của công ty.


Khái niệm chiến lược là gì?

2.Các cấp chiến lược cơ bản

Quản lý chiến lược được sử dụng cho nhiều cấp khác nhau trong một doanh nghiệp nhưng có 3 cấp chiến lược cơ bản sau:

Chiến lược cấp công ty

Chiến lược cấp công ty hay doanh nghiệp bao hàm các định hướng chung của công ty, doanh nghiệp về vấn đề tăng trưởng quản lý các thành viên, việc phân bổ các nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác giữa những đơn vị thành viên này. Xác định cơ cấu mong muốn của một loại hình sản phẩm, dịch vụ của các lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia. Xác định ngành kinh doanh mà doanh nghiệp đã, đang hoặc sẽ tiến hành, mỗi ngành cần được kinh doanh như thế nào. Chiến lược cấp công ty được phân loại thành:

·       Chiến lược ổn định

Là những chiến lược không có nhiều thay đổi đáng kể trong suốt quá trình. Các nhà quản trị tiếp tục những lĩnh vực kinh doanh mà họ đang thực hiện và rất e dè chuyển sang hoạt động kinh doanh ở các lĩnh vực khác. Chiến lược ổn định được sử dụng khi trong điểu kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức là thỏa đáng và môi trường kinh doanh không biến động.

·       Chiến lược tăng trưởng

Chiến lược tăng trưởng là chiến lược cấp công ty nhằm tìm kiếm những cách thức để làm tăng mức độ hoạt động của một tổ chức. Trong chiến lược tăng trưởng sẽ bao gồm chiến lược tăng trưởng trực tiếp và tăng trưởng thông qua hội nhập dọc.

·       Chiến lược suy giảm

Chiến lược suy giảm là chiến lược nhằm mục đích giảm quy mô hoặc mức độ đa dạng các hoạt động của công ty. Chiến lược này được sử dụng khi công ty gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Chiến lược suy giảm sẽ giúp công ty ổn định hoạt động, củng cố các nguồn lực và năng lực sản xuất để sẵn sàng tiếp tục phát triển và cạnh tranh.


Chiến lược cấp công ty

Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh

Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh tập trung vào việc cải thiện vị thế cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp hoặc một kết hợp sản phẩm thị trường mà doanh nghiệp tham gia kinh doanh. Chiến lược này bao gồm chủ đề cạnh tranh mà doanh nghiệp lựa chọn để nhấn mạnh, cách thức mà doanh nghiệp tự định vị vào thị trường để đạt lợi thế cạnh tranh và các chiến lược định vị khác có thể sử dụng trong bối cảnh khác nhau tùy thuộc mỗi ngành. Trong đó, lợi thế cạnh tranh đề cập đến toàn bộ những lợi thế riêng biệt làm cho doanh nghiệp nổi trội hơn. Lợi thế cạnh tranh bắt nguồn từ khả năng cạnh tranh cốt lõi của doanh nghiệp, khả năng doanh nghiệp có thể làm được hoặc làm tốt hơn những việc mà các đối thủ khác không làm được. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải đưa ra lựa chọn chiến lược đúng đắn nhằm giúp doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh bao gồm:

·       Chiến lược chi phí thấp

Chiến lược này được sử dụng khi công ty theo đuổi việc sản xuất với chi phí thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Chiến lược này áp dụng trong trường hợp giá cả là một yếu tố quan trọng mà người mua quan tâm, các sản phẩm tương đối đồng nhất và việc sản xuất được thực hiện với quy mô lớn.

·       Chiến lược khác biệt hóa

Tức là các chiến lược tạo ra sự khác biệt khi doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm có những tính năng hoặc đặc điểm khác biệt hoặc nổi trội hơn so với sản phẩm của đối thủ. Khi sử dụng chiến lược này, doanh nghiệp có thể định giá sản phẩm cao và chi phí không phải là yếu tố quan trọng nhất. Yêu cầu của chiến lược khác biệt hóa là doanh nghiệp phải nhận ra được nhu cầu của khách hàng và tìm cách thỏa mãn nó.

·       Chiến lược tập trung

Chiến lược tập trung là các chiến lược dựa trên lợi thế về chi phí hoặc lợi thế dựa trên sự khác biệt hóa tại các phân đoạn trên thị trường hẹp. Mục tiêu của chiến lược này là khai thác hết tiềm năng của một phân đoạn thị trường dựa trên số lượng sản phẩm, người tiêu dùng cuối cùng, kênh phân phối hay vị trí địa lý của người mua.


Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh

Chiến lược chức năng

Chiến lược chức năng là các chiến lược tập trung vào việc quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nhất các nguồn lực của doanh nghiệp và của mỗi đơn vị thành viên. Chiến lược này được phát triển nhằm thực hiện thành công chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và từ đó thực hiện thành công chiến lược cấp doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp đã có các phòng ban chức năng như sản xuất, marketing, quản lý nhân sự,…thì chiến lược của các phòng ban này là nhằm thực hiện chiến lược cấp công ty. Bao gồm 2 chiến lược cơ bản:

·       Chiến lược R&D (Research & Development)

Chiến lược R&D được hiểu là chiến lược nghiên cứu và phát triển,được thực hiện dựa trên chiến lược cạnh tranh cấp ngành để xác định các vấn đề như ngân sách, nguồn lực và các hoạt động nghiên cứu và phát triển trọng tâm.

·       Chiến lược nhân sự

Là chiến lược dựa vào sự cạnh tranh cấp ngành để xác định các vấn đề như tuyển dụng và bố trí nhân sự, đào tạo và phát triển nghề nghiệp, kiểm tra và đánh giá nhân lực…

II.Quản trị chiến lược là gì? Vai trò của Quản trị chiến lươc trong doanh nghiệp

1. Quản trị chiến lược là gì?

Từ khái niệm chiến lược là gì, ta có thể rút ra khái niệm quản trị chiến lược (Tiếng Anh: Strategic Management) là tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ chức thực hiện và việc kiểm tra, điều chỉnh các chiến lược kinh doanh một cách lặp lại theo hoặc không theo chu kỳ thời gian nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh và các ngành mà doanh nghiệp có liên quan; đánh giá đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời xác định các mục tiêu để đáp ứng tất cả các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tương lai, sau đó đánh giá lại từng chiến lược để đảm bảo doanh nghiệp luôn nắm bắt và tận dụng mọi cơ hội, thời cơ để phát triển và hạn chế hoặc xóa bỏ các đe dọa, cạm bẫy trên con đường thực hiện mục tiêu.

Nói một cách dễ hiểu, quá trình quản trị chiến lược có nghĩa là xác định chiến lược của doanh nghiệp. Nó cũng được định nghĩa là quá trình mà các nhà quản lý đưa ra lựa chọn một tập hợp các chiến lược cho doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả hoạt động tốt hơn.


Khái niệm quản trị chiến lược là gì?

2. Vai trò của quản trị chiến lược trong doanh nghiệp là gì?

Thứ nhất, thông qua việc quản trị chiến lược, các doanh nghiệp có thể định hướng rõ tầm nhìn chiến lược, sứ mạng hay nhiệm vụ và mục tiêu của mình. Thông qua hệ thống thông tin môi trường kinh doanh, các nhà quản trị có thể dự báo được các xu hướng biến động của môi trường và xác định hướng đi mà doanh nghiệp cần đi trong tương lai, những gì cần phải làm để đạt được những thành quả lâu dài. Việc nhận thức kết quả mong muốn và mục đích trong tương lai cũng giúp nhà quản trị và nhân viên hiểu rõ những việc mình cần làm để đạt được thành công và tăng sự hiểu biết lẫn nhau.

Thứ haiquản trị chiến lược giúp doanh nghiệp luôn có các chiến lược tốt, thích nghi với môi trường nhanh chóng. Các chiến lược mang tính tổng quát và định hướng để doanh nghiệp đạt được các mục tiêu dài hạn. Nó được hình thành dựa trên các thông tin trong và ngoài doanh nghiệp nên được lựa chọn theo một tiến trình mang tính khoa học. Thông qua đó, các nhà quản trị sẽ giám sát biến động thị trường và có cách điều chỉnh khi cần thiết. Điều này rất quan trọng khi môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp, cạnh tranh cao cả trong nước lẫn trên toàn thế giới.

Thứ ba, quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp chủ động đưa ra các quyết định để tận dụng các cơ hội và ngăn chặn hoặc hạn chế các rủi ro trên thị trường, phát huy các điểm mạnh và hạn chế các điểm yếu trong nội bộ doanh nghiệp.

Cuối cùng, việc quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn so với không quản trị. Thực tế đã cho thấy rằng, các doanh nghiệp nào vận dụng quản trị chiến lược sẽ đạt được kết quả tốt hơn so với những gì họ đạt được trước đó và so với kết quả mà các doanh nghiệp không áp dụng quản trị chiến lược. Tất nhiên, các doanh nghiệp vận dụng quản trị chiến lược vẫn có thể gặp các vấn đề, thậm chí là phá sản nhưng tận dụng quản trị chiến lược sẽ giảm bớt các rủi ro gặp phải và tăng khả năng của doanh nghiệp khi cạnh tranh với các đối thủ khác.


Bài viết được thực hiện bởi BBT On Point HRB.